Kết nối và khoá
Đôi khi chúng ta phải lấy dữ liệu từ hai bảng cùng một lúc, chúng ta thực hiện một kết nối.
Các bảng trong CSDL có thể quan hệ ràng buộc với nhau thông qua các khoá. Một khoá chính (primary key) là một cột mà trong đó mỗi giá trị của hàng phải là duy nhất. Mục đích của khoá là kết nối dữ liệu lại với nhau, từ nhiều bảng khác nhau mà không gây trùng lắp dữ liệu giữa các bảng.
Trong bảng Employees (nhân viên) ở ví dụ dưới đây có cột Employees_ID là khoá chính, bảo đảm rằng không thể có hai dòng nào có trùng Employees_ID. Employees_ID dùng để phân biệt hai nhân viên khi họ trùng tên.
Trong ví dụ dưới đây:
- Employee_ID là khoá chính của bảng Employees.
- Prod_ID là khoá chính của bảng Orders.
- Cột Employeed_ID trong bảng Orders được sử dụng để kết nối với bảng Employees, chỉ đến nhân viên trong bảng Employees.
Bảng Employees:
Employees_ID | Name |
---|---|
01 | Hansen, Ola |
02 | Svendson, Tove |
03 | Svendson, Stephen |
04 | Pettersen, Kari |
Bảng Orders:
Prod_ID | Product | Employee_ID |
---|---|---|
234 | Printer | 01 |
657 | Table | 03 |
865 | Chair | 03 |
Kết nối hai bảng với nhau
Chúng ta có thể lấy dữ liệu từ hai bảng bằng cách kết nối chúng, tương tự như sau:
Sử dụng Where để nối 2 bảng (Cách 1)
Ví dụ: Tìm xem ai đã đặt hàng sản phẩm và họ đã đặt món hàng gì:
SELECT Employees.Name, Orders.Product
FROM Employees, Orders
WHERE Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
Hoặc
SELECT Employees.Name, Orders.Product
FROM Employees A, Orders B
WHERE A.Employee_ID = B.Employee_ID
kết quả trả về:
Name | Product |
---|---|
Hansen, Ola | Printer |
Svendson, Stephen | Table |
Svendson, Stephen | Chair |
Ví dụ: Tìm xem ai đã đặt hàng máy in:
SELECT Employees.Name
FROM Employees, Orders
WHERE Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
AND Orders.Product = 'Printer'
kết quả trả về:
Name |
---|
Hansen, Ola |
Sử dụng JOIN để nối 2 bảng (Cách 2)
Ta có thể sử dụng từ khoá JOIN để kết nối dữ liệu từ hai bảng.
Ví dụ:
INNER JOIN
Cú pháp:
SELECT cột_1, cột_2, cột_3
FROM bảng_1
INNER JOIN bảng_2
ON bảng_1.khoá_chính = bảng_2.khoá_ngoại
Ai đã đặt hàng và họ đã đặt món hàng nào:
SELECT Employees.Name, Orders.Product
FROM Employees
INNER JOIN Orders
ON Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
INNER JOIN
trả về tất cả các dòng ở cả hai bảng khi chúng tương ứng với nhau. Nếu có một dòng ở bảng Employees không ứng với dòng nào ở bảng Orders, dòng đó sẽ không được tính.
kết quả trả về:
Name | Product |
---|---|
Hansen, Ola | Printer |
Svendson, Stephen | Table |
Svendson, Stephen | Chair |
Ví dụ:
LEFT JOIN
Cú pháp:
SELECT cột_1, cột_2, cột_3
FROM bảng_1
LEFT JOIN bảng_2
ON bảng_1.khoá_chính = bảng_2.khoá_ngoại
Liệt kê tất cả các nhân viên và món hàng mà họ đặt (nếu có):
SELECT Employees.Name, Orders.Product
FROM Employees
LEFT JOIN Orders
ON Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
LEFT JOIN
trả về tất cả các dòng của bảng thứ nhất (Employees), ngay cả khi các dòng đó không ứng với dòng nào ở bảng thứ hai (Orders). Nếu có một dòng nào ở bảng Employees không ứng với bất cứ dòng nào ở bảng Orders thì dòng đó cũng vẫn được tính.
kết quả trả về:
Name | Product |
---|---|
Hansen, Ola | Printer |
Svendson, Tove | |
Svendson, Stephen | Table |
Svendson, Stephen | Chair |
Pettersen, Kari |
Ví dụ:
RIGHT JOIN
Cú pháp:
SELECT cột_1, cột_2, cột_3
FROM bảng_1
RIGHT JOIN bảng_2
ON bảng_1.khoá_chính = bảng_2.khoá_ngoại
Liệt kê tất cả các mặt hàng được đặt và tên người đặt hàng (nếu có):
SELECT Employees.Name, Orders.Product
FROM Employees
RIGHT JOIN Orders
ON Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
RIGHT JOIN
trả về tất cả các dòng ở bảng thứ hai (Orders), ngay cả khi các dòng đó không ứng với dòng nào ở bảng thứ nhất (Employees). Nếu có một dòng nào ở bảng Orders không ứng với bất cứ dòng nào ở bảng Employees thì dòng đó cũng vẫn được tính.
kết quả trả về:
Name | Product |
---|---|
Hansen, Ola | Printer |
Svendson, Stephen | Table |
Svendson, Stephen | Chair |
Ví dụ: Ai đã đặt hàng máy in:
SELECT Employees.Name
FROM Employees
INNER JOIN Orders
ON Employees.Employee_ID = Orders.Employee_ID
WHERE Orders.Product = 'Printer'
kết quả trả về:
Name |
---|
Hansen, Ola |
Các Loại Join Trong MySQL, SQL Cần Biết
[1] + [4] Basic Join (Không điều kiện)[1] - Inner Join (MySQL)
[2] - Left Join (MySQL) = Left Outer Join (SQL)
[3] - Right Join (MySQL) = Right Outer Join (SQL)
[4] - Full Join (MySQL) = Full Outer Join (SQL)
Ví dụ: MY SQL sử dụng `LEFT JOIN` trong khi SQL Server sử dụng `LEFT OUTER JOIN ` .
[5] - Left excluding join
[6] - Outer excluding join
[7] - Right excluding join
Là các cột có cùng tên của các bảng được liên kết sẽ xuất hiện một lần duy nhất.
[2] - Left Join (MySQL) = Left Outer Join (SQL)
[3] - Right Join (MySQL) = Right Outer Join (SQL)
[4] - Full Join (MySQL) = Full Outer Join (SQL)
Ví dụ: MY SQL sử dụng `LEFT JOIN` trong khi SQL Server sử dụng `LEFT OUTER JOIN ` .
[5] + [7] Excluding Join (Có điều kiện)
[5] - Left excluding join
[6] - Outer excluding join
[7] - Right excluding join
[8] Natural Join (MySQL, SQL)
Là các cột có cùng tên của các bảng được liên kết sẽ xuất hiện một lần duy nhất.
SELECT * FROM foods NATURAL JOIN company;
[9] Cross Join (MySQL, SQL) (A * B = C)
SELECT * FROM table1 CROSS JOIN table2;
[10] Self Join (MySQL, SQL)
Là Bảng liên kết chính nó. Có nghĩa là 1 bảng ta tạo thành hai bảng và Join chúng lại
VD: như quan hệ nhân viên cấp trên và nhân viên cấp dưới here
SELECT a.column_name, b.column_name... FROM table1 a, table1 b WHERE a.common_filed = b.common_field;
[11] Joining Three or More table (MySQL, SQL)
Khi muốn liên kết 2 - 3 bảng với nhau
Select * From tableA a INNER JOIN tableB b ON a.common = b.common INNER JOIN TableC c ON b.common = c.common
0 nhận xét:
Post a Comment